Tham nhũng là một hiện tượng xã hội tiêu cực, ăn sâu
bám rễ trong mọi chế độ xã hội, không phân biệt chế độ chính trị, nước giàu hay
nghèo, phát triển hay kém phát triển. Ở nước ta, trong những năm qua, công tác
đấu tranh PCTN trên cả nước được quan tâm chú trọng, với sự vào cuộc, quyết tâm
của cả hệ thống chính trị và ý thức trách nhiệm cao của các cấp, các ngành, từ
trung ương tới địa phương, sự cố gắng của các cơ quan chức năng, các tổ chức,
đoàn thể, cơ quan báo chí, truyền thông và nhất là vai trò quan trọng của quần
chúng, nhân dân, công tác PCTN đã có những chuyển biến tích cực cả về nhận thức
và hành động. Trên một số lĩnh vực, tham nhũng đã từng bước được kiềm chế. Các
vụ án, vụ việc nghiêm trọng, phức tạp được dư luận xã hội quan tâm và nhận được
sự đồng thuận của nhân dân.
Ngày 20/11/2018, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV đã thông qua Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2018, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019, thay thế Luật Phòng, chống
tham nhũng năm 2005.
1. Các hành vi tham nhũng.
a. Các hành vi tham nhũng trong khu
vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm
- Tham ô tài sản;
- Nhận hối lộ;
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt
tài sản;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi
thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; (5) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ,
công vụ vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối
với người khác để trục lợi;
- Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết
công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái
phép tài sản công vì vụ lợi;
- Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
- Không thực hiện, thực hiện không đúng
hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho
người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật
vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án vì vụ lợi.
b. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh
nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:
- Tham ô tài sản;
- Nhận hối lộ;
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết
công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị
và doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước trong phòng, chống tham nhũng.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa
tham nhũng; kịp thời phát hiện, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; thực
hiện quy định khác của pháp luật về PCTN;
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham
nhũng;
- Tiếp nhận, xử lý kịp thời phản ánh, báo
cáo, tố cáo, tố giác, tin báo về hành vi tham nhũng;
- Kịp thời cung cấp thông tin và thực hiện
yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình
phát hiện, xử lý tham nhũng.
Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước
có trách nhiệm sau đây:
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham
nhũng; kịp thời phát hiện, phản ánh và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để ngăn chặn, xử lý tham nhũng xảy ra trong doanh nghiệp, tổ chức mình
theo quy định của pháp luật và điều lệ, quy chế, quy định của doanh nghiệp, tổ
chức;
- Kịp thời cung cấp thông tin về hành vi tham
nhũng của người có chức vụ, quyền hạn và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để ngăn chặn, xử lý tham nhũng
2. Quyền và
nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng
- Công dân có quyền phát hiện, phản
ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng
theo quy định của pháp luật; có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện
pháp luật về PCTN và giám sát việc thực hiện pháp luật về PCTN;
- Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong PCTN.
Bên cạnh đó, để
chấp hành nghiêm túc các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
phòng, chống tham nhũng. Ngày 27 tháng 11 năm 2015, Quốc đã thông qua Bộ Luật
hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Chương XXIII Mục 1 có
quy định về các tội phạm tham nhũng, bao gồm:
Điều 353. Tội tham ô tài sản
1.
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm
quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000
đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a)
Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b)
Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c)
Phạm tội 02 lần trở lên;
d)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ)
Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp,
trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc
các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh
hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e)
Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g)
Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong cơ quan, tổchức.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến
20 năm:
a)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b)
Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c)
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d)
Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a)
Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b)
Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có
thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
6.
Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà
tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Điều 354. Tội nhận hối lộ
1.
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ
nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc
tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của
người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a)
Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1
Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b)
Lợi ích phi vật chất.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c)
Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ)
Phạm tội 02 lần trở lên;
e)
Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g)
Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến
20 năm:
a)
Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b)
Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a)
Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng
trở lên;
b)
Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có
thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
6.
Người có chức vụ, quyền hạn trong các
doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ,
thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Điều 355. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
1.
Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá
từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a)
Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b)
Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến
13 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c)
Phạm tội 02 lần trở lên;
d)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ)
Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
e)
Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp,
trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc
các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh
hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến
20 năm:
a)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b)
Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c)
Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d)
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù
chung thân:
a)
Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b)
Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có
thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều
356. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
1.
Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn
làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Phạm tội 02 lần trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3.
Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ
10 năm đến 15 năm.
4.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều
357. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ
1.
Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình
làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Phạm tội 02 lần trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng,
thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4.
Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ
15 năm đến 20 năm.
5.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều
358. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
1.
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận
hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây dưới mọi hình thức để dùng ảnh hưởng của
mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc
trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc
không được phép làm, thì bị phạt tù từ 01 đến 06 năm:
a)
Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này mà còn vi phạm;
b)
Lợi ích phi vật chất.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến
13 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Phạm tội 02 lần trở lên;
c)
Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
d)
Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến
20 năm:
a)
Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
b)
Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù
chung thân:
a)
Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b)
Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có
thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 359. Tội giả mạo trong công tác
1.
Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực
hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a)
Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
b)
Làm, cấp giấy tờ giả;
c)
Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;
c)
Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 05 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả;
b)
Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
4.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm:
a)
Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 11 giấy tờ giả trở lên;
b)
Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
5.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Trên đây là bài tuyên truyền pháp luật về phòng chống
tham nhũng của UBND xã Nam Thanh để cán bộ và nhân dân được biết và thực hiện
có hiệu quả.