Luật Tiếp cận thông
tin gồm 5 Chương, 37 Điều, Có hiệu lực từ ngày 01/7/2018, quy định về việc thực
hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân, nguyên tắc, trình tự, thủ tục thực
hiện quyền tiếp cận thông tin, trách nhiệm, nghĩa vụ của các quan nhà nước trong
việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân.
Nhằm tạo thuận lợi cho người dân trong việc xác định phạm vi
thông tin được tiếp cận, Luật Tiếp cận thông tin phân định rõ thông tin công
dân được tiếp cận, thông tin không được tiếp cận và thông tin được tiếp cận có
điều kiện.
Để tạo điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận thông tin, Luật
Tiếp cận thông tin quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước công bố, công
khai một số loại thông tin nhất định. Theo đó, tại Điều 17 Luật Tiếp
cận thông tin đã quy định 15 loại thông tin phải được công khai rộng rãi đến
người dân. Đó là:
1. Văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính có giá trị áp
dụng chung; Điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên; thủ tục hành chính, quy
trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước;
2. Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ,
chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước;
3. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp
luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nội dung và kết quả trưng cầu ý
dân, tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết
định của cơ quan nhà nước mà đưa ra lấy ý kiến Nhân dân theo quy định của pháp
luật; đề án và dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính,
điều chỉnh địa giới hành chính;
4. Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực
và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của
cơ quan nhà nước;
5. Thông tin về dự toán ngân sách nhà nước; báo cáo tình hình
thực hiện ngân sách nhà nước; quyết toán ngân sách nhà nước; dự toán, tình hình
thực hiện, quyết toán ngân sách đối với các chương trình, dự án đầu tư xây dựng
cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước; thủ tục ngân sách nhà nước;
6. Thông tin về phân bổ, quản lý, sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn viện trợ phi chính phủ theo quy
định; thông tin về quản lý, sử dụng các khoản cứu trợ, trợ cấp xã hội; quản lý,
sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân, các loại quỹ;
7. Thông tin về danh mục dự án, chương trình đầu tư công, mua
sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, tình hình và kết quả thực hiện kế
hoạch, chương trình, dự án đầu tư công; thông tin về đấu thầu; thông tin về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thu hồi đất; phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn;
8. Thông tin về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước
tại doanh nghiệp; báo cáo đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp;
báo cáo giám sát tình hình thực hiện công khai thông tin tài chính của doanh
nghiệp và cơ quan nhà nước đại diện chủ sở hữu; thông tin về tổ chức và hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước;
9. Thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có tác động tiêu cực
đến sức khỏe, môi trường; kết luận kiểm tra, thanh tra, giám sát liên quan đến
việc bảo vệ môi trường, sức khỏe của cộng đồng, an toàn thực phẩm, an toàn lao
động;
10. Thông tin về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc;
nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các công việc
của Nhân dân; nội quy, quy chế do cơ quan nhà nước ban hành;
11. Báo cáo công tác định kỳ; báo cáo tài chính năm; thông tin
thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý; cơ sở dữ liệu quốc gia ngành, lĩnh vực;
thông tin về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thông tin
về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học;
12. Danh mục thông tin phải công khai theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 34 của Luật này; tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư
điện tử của cơ quan nhà nước hoặc người làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp
thông tin;
13. Thông tin liên quan đến lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng
đồng;
14. Thông tin về thuế, phí, lệ phí;
15. Thông tin khác phải được công khai theo quy định của pháp
luật.
Việc công khai thông tin rộng rãi đến người dân của các cơ quan
nhà nước góp phần bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân; là
điều kiện cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh
nghiệp, làm tăng tính hiệu quả, minh bạch và trách nhiệm giải trình của cơ quan
nhà nước; bảo đảm sự công bằng, dân chủ và tăng cường trách nhiệm của công dân.
Cùng với đó là góp phần thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về mở rộng dân chủ, bảo đảm quyền công dân, quyền con người, tạo cơ chế để nhân
dân thực hiện đầy đủ quyền dân chủ, nhất là dân chủ trực tiếp; tạo tiền đề thực
hiện các quyền tự do dân chủ khác của công dân được Hiến pháp năm 2013 ghi
nhận./.
Công chức Tư pháp - HT